CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 Ở CẤP TIỂU HỌC
- Thứ năm - 28/11/2019 16:10
- In ra
- Đóng cửa sổ này
I. GIÁO DỤC TIỂU HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH GDTP 2018 (Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018)
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
Ở CẤP TIỂU HỌC
I. GIÁO DỤC TIỂU HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH GDTP 2018 (Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018)Ở CẤP TIỂU HỌC
1. Nội dung của giáo dục Tiểu học theo Chương trình GDPT 2018
Chương trình 2018 bao gồm quy định chương trình tổng thể, quy định chương trình môn học và hoạt động giáo dục của Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học Phổ thông. Trong đó, đối với cấp Tiểu học có một số nội dung cốt lõi sau:
a) Môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc trong chương trình mới. (10 môn học và 01 hoạt động)
- Gồm: 1) Tiếng Việt; 2) Toán; 3) Đạo đức; 4) Ngoại ngữ 1 (Lớp 3,4,5); 5) Tự nhiên và xã hội (Lớp 1,2,3); 6) Lịch sử và Địa lí (Lớp 4, 5); 7) Khoa học (Lớp 4, 5); 8) Tin học và Công nghệ (Lớp 3, 4, 5); 9) Giáo dục thể chất; 10) Nghệ thuật (Âm nhạc và Mĩ Thuật) và Hoạt động trải nghiệm (trong đó có tích hợp nội dung giáo dục của địa phương).
- Nội dung môn học Giáo dục thể chất được thiết kế thành các học phần (mô-đun); nội dung Hoạt động trải nghiệm được thiết kế thành các chủ đề; học sinh được lựa chọn học phần, chủ đề phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường.
b) Các môn học tự chọn (dạy ở những nơi có đủ điều kiện dạy học và phụ huynh học sinh có nguyện vọng)
Tiếng dân tộc thiểu số (dạy từ lớp 1 đến lớp 5); Ngoại ngữ 1 (dạy ở lớp 1, 2).
Bảng 1: So sánh kế hoạch giáo dục ở lớp 1 theo Chương trình hiện hành
và Chương trình 2018
Kế hoạch giáo dục tiểu học theo chương trình 2018 | Kế hoạch giáo dục tiểu học hiện hành theo QĐ Số 16/2006 | ||
Nội dung giáo dục | Số tiết trong một năm | Nội dung giáo dục |
Số tiết trong một năm |
Lớp 1 | Lớp 1 | ||
I. Môn học bắt buộc | I. Môn học bắt buộc | ||
1. Tiếng Việt | 420 | 1.Tiếng Việt | 350 |
2. Toán | 105 | 2. Toán | 140 |
3. Đạo đức | 35 | 3. Đạo đức | 35 |
4. Tự nhiên-Xã hội | 70 | 4. TN-XH | 35 |
5. Nghệ thuật (Âm nhạc, Mỹ thuật) |
70 | 5. Âm nhạc | 35 |
6. Mĩ thuật | 35 | ||
7. Thủ công | 35 | ||
6. Giáo dục thể chất | 70 | 8. Thể dục | 35 |
II. Hoạt động giáo dục bắt buộc | II. Hoạt động giáo dục bắt buộc | ||
1. Hoạt động trải nghiệm (Tích hợp thêm giáo dục địa phương) |
105 | 1. Giáo dục tập thể (sinh hoạt lớp và chào cờ đầu tuần) | 70 |
2. Giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) | 35 | ||
III. Môn học tự chọn | III. Môn học tự chọn | ||
1. Tiếng dân tộc thiểu số | 70 | 1. Tin học | |
2. Ngoại ngữ 1 | 70 | 2. Tiếng Anh | |
3. Tiếng dân tộc | |||
Tổng số tiết trong một năm (không tính tự chọn) | 875 | Tổng số tiết trong một năm | 805 |
Số tiết trung bình trên tuần (không tính tự chọn) | 25 | Số tiết trung bình trên tuần | 23 |
Bảng 2: So sánh kế hoạch giáo dục tiểu học theo Chương trình hiện hành và Chương trình 2018
Kế hoạch giáo dục tiểu học theo Chương trình 2018 | Kế hoạch giáo dục tiểu học hiện hành theo QĐ Số 16/2006 | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nội dung giáo dục | Số tiết trong một năm | Nội dung giáo dục | Số tiết trong một năm | ||||||||
Lớp 1 | Lớp 2 | Lớp 3 | Lớp 4 | Lớp 5 | Lớp 1 | Lớp 2 | Lớp 3 | Lớp 4 | Lớp 5 | ||
I. Môn học bắt buộc | I. Môn học bắt buộc | ||||||||||
1. Tiếng Việt | 420 | 350 | 245 | 245 | 245 | 1.Tiếng Việt | 350 | 315 | 280 | 280 | 280 |
2. Toán | 105 | 175 | 175 | 175 | 175 | 2. Toán | 140 | 175 | 175 | 175 | 175 |
3. Đạo đức | 35 | 35 | 35 | 35 | 35 | 3. Đạo đức | 35 | 35 | 35 | 35 | 35 |
4. Tự nhiên và xã hội | 70 | 70 | 70 | 4. Tự nhiên xã hội | 35 | 35 | 70 | ||||
5. Khoa học | 70 | 70 | 5. Khoa học | 70 | 70 | ||||||
6. Lịch sử và Địa lý | 70 | 70 | 6. Lịch sử và Địa lí | 70 | 70 | ||||||
7. Nghệ thuật | 70 | 70 | 70 | 70 | 70 | 7. Âm nhạc | 35 | 35 | 35 | 35 | 35 |
8. Mĩ thuật | 35 | 35 | 35 | 35 | 35 | ||||||
9. Thủ công | 35 | 35 | 35 | ||||||||
8. Tin học và Công nghệ | 70 | 70 | 70 | 10. Kĩ thuật | 35 | 35 | |||||
9. Giáo dục thể chất | 70 | 70 | 70 | 70 | 70 | 11. Thể dục | 35 | 70 | 70 | 70 | 70 |
10. Ngoại ngữ 1 | 140 | 140 | 140 | ||||||||
II. Hoạt động giáo dục bắt buộc | II. Hoạt động giáo dục bắt buộc | ||||||||||
1. Hoạt động trải nghiệm (Tích hợp thêm giáo dục địa phương) |
105 | 105 | 105 | 105 | 105 | 1. Giáo dục tập thể (sinh hoạt lớp và chào cờ đầu tuần) | 70 | 70 | 70 | 70 | 70 |
2. Giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) | 35 | 35 | 35 | 35 | 35 | ||||||
III. Môn học tự chọn | III. Môn học tự chọn | ||||||||||
1. Tiếng dân tộc thiểu số | 70 | 70 | 70 | 70 | 70 | 1. Tin học | Đây là những môn học được bổ sung sau và được tổ chức thực hiện không đồng đều và chất lượng thấp | ||||
2. Ngoại ngữ 1 | 70 | 70 | 2. Tiếng Anh | ||||||||
3. Tiếng dân tộc | |||||||||||
Tổng số tiết trong một năm (không tính tự chọn) |
875 | 875 | 980 | 1050 | 1050 | Tổng số tiết trong một năm | 805 | 840 | 840 | 910 | 910 |
Số tiết trung bình trên tuần (không tính tự chọn) |
25 | 25 | 28 | 30 | 30 | Số tiết trung bình trên tuần | 23 | 24 | 24 | 26 | 26 |
c) Nhận xét chung
- So với Chương trình hiện hành, Chương trình 2018 có ít môn học hơn do thực hiện chủ trương tích hợp cao ở các lớp dưới. Tuy nhiên, trong Chương trình 2018 có thêm 2 môn học mới là Ngoại ngữ 1; Tin học và Công nghệ. Đối với một số địa phương, việc bổ sung giáo viên Tin học và Tiếng Anh là thách thức không nhỏ, nhất là trong tình hình tinh giản biên chế hiện nay. Chương trình 2018 là chương trình học 2 buổi/ngày, do đó số tiết học trong một năm học đều tăng lên, cụ thể:
+) Lớp 1, 2 có: 07 môn học và 01 hoạt động bắt buộc, số tiết bình quân trên tuần là 25 (chưa tính môn tự chọn). (Chương trình hiện hành có 10 môn và 23 tiết trên tuần).
+) Lớp 3 có: 08 nôn học và 01 hoạt động bắt buộc, số tiết bình quân trên tuần là 28 tiết (Chương trình hiện hành có 10 môn và 24 tiết trên tuần)
+) Lớp 4, 5 có: 10 môn học và 01 hoạt động bắt buộc, số tiết bình quân trên tuần là 30 tiết. (Chương trình hiện hành có 11 môn, và 26 tiết trên tuần )
Bảng so sánh môn học và thời lượng của chương trình hiện hành và chương trình mới.
Môn học/HĐGD |
Số tiết trong CT mới | Số tiết trong CT hiện hành | Ghi chú |
Tiếng Việt/Ngữ Văn | 1505 | 1505 | Không đổi |
Toán | 805 | 840 | Giảm 35 tiết |
Ngoại ngữ 1 | 420 | 0 | Bổ sung môn học bắt buộc |
Đạo đức | 175 | 175 | Không đổi |
Tự nhiên và Xã hội | 210 | 140 | Tăng 70 tiết (bổ sung cho lớp 1 và lớp 2) |
Lịch sử và Địa lí | 140 | 140 | Không đổi |
Khoa học | 140 | 140 | Không đổi |
Thủ công | 0 | 105 | Thay môn học mới, tăng 35 tiết (Bổ sung nội dung Tin học là môn bắt buộc) |
Kĩ thuật | 70 | ||
Tin học và Công nghệ | 210 | 0 | |
Giáo dục thể chất | 350 | 315 | Tăng 35 tiết |
Nghệ thuật (AN, MT) | 350 | 0 | Thay tên môn học mới, số tiết không đổi |
Âm nhạc | 0 | 175 | |
Mĩ thuật | 0 | 175 | |
Giáo dục tập thể | 0 | 350 | Thay tên hoạt động giáo dục, thời lượng không đổi |
Hoạt động ngoài giờ lên lớp | 0 | 175 | |
Hoạt động trải nghiệm | 525 | 0 | |
Tổng số tiết/năm |
4830 |
4305 |
Tăng 525 tiết, chủ yếu do tăng các môn học bắt buộc: Ngoại ngữ, Tin học |
- Định hướng chung của đổi mới chương trình là hướng đến phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Theo đó, học sinh cần tích cực, chủ động tham gia các hoạt động học tập; được tìm tòi, khám phá; được làm việc độc lập, hợp tác, trao đổi theo nhóm hay lớp, trong đó các em được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế. Tăng cường “tương tác” (giữa: học sinh - giáo viên; học sinh – học sinh; học sinh – Thiết bị dạy học; học sinh – môi trường nơi các em sinh sống; ...). Các em được tạo cơ hội bộc lộ, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển. Dạy học hướng tới đáp ứng nhu cầu phát triển của từng cá nhân học sinh được chú trọng.
- Chương trình 2018 là chương trình mở, theo đó địa phương, nhà trường, giáo viên có nhiều quyền và trách nhiệm hơn trong quá trình phát triển, triển khai chương trình giáo dục cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn. Điều này đòi hỏi mỗi nhà trường phải đổi mới nhiều trong hoạt động quản lí chuyên môn, phát triển chương trình giáo dục đến từng cấp, từng khối lớp, từng lớp, thậm chí từng nhóm đối tượng học sinh, từng học sinh.
- Chương trình 2018 ở cấp tiểu học thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút. Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày là một trong những thách thức đối với một số địa phương có tỷ lệ phòng học/lớp còn thấp, tỷ lệ giáo viên/lớp chưa đáp ứng được yêu cầu. Theo thống kê hiện nay toàn quốc có trên 80% số học học sinh trong cả nước đang được học 2 buổi/ngày theo Chương trình hiện hành. Nguyên nhân một số địa phương chưa tổ chức được cho học sinh học 2 buổi/ngày là khó khăn về quỹ đất, kinh phí và điều kiện sống của người dân. Để thực hiện được quy định của chương trình mới, bảo đảm cho con em địa phương không thiệt thòi so với học sinh những nơi khác, các địa phương thực hiện giải pháp sau: Cân đối quỹ đất, kinh phí để mỗi năm theo lộ trình thực hiện dứt điểm việc dạy học 2 buổi/ngày ở một lớp học theo lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông như quy định tại Nghị quyết 51 của Quốc hội. Tuy nhiên, có thể thấy là những cơ sở giáo dục bố trí dạy học được 6 buổi/tuần thì đều có thể thực hiện được đầy đủ Chương trình. Các cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện dạy học 2 buổi/ngày thực hiện kết hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
II. CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 2018 Ở CẤP TIỂU HỌC
1. Tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019 về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ đã giao giao Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nội dung sau:
- Chỉ đạo ngành giáo dục tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với điều kiện của địa phương;
- Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu giáo viên ở từng môn học, lớp học, cấp học; chủ động xây dựng kế hoạch sắp xếp, bổ sung đội ngũ và phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới;
- Tổ chức rà soát, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Điều chỉnh, sắp xếp để sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có; xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới;
- Bố trí ngân sách địa phương, lồng ghép có hiệu quả và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn từ các chương trình, đề án, dự án; huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới;
- Đẩy mạnh truyền thông về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông tại địa phương; biểu dương kịp thời gương người tốt, việc tốt trong thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện, hàng năm gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Đề nghị các địa phương tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019 của Bộ GDĐT về Hướng dẫn triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
2. Tăng cường cơ sở vật chất để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
a) Thực trạng
- Hiện tại tỷ lệ phòng học của Tiểu học trung bình chung cả nước là 0,89 (Miền núi phía Bắc 0,90; Tây Nguyên 0,85; Tây Nam Bộ 0,7) để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở cấp Tiểu học thì tỷ lệ phòng học phải đạt 1,0 (1 lớp/1 phòng học).
- Tỷ lệ học sinh tiểu học 2 buổi/ngày trên toàn quốc hiện nay gần 80%. Nhiều địa phương đã đạt tỉ lệ 100% học sinh học 2 buổi/ngày như: Nam Định, Bắc Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nam. Tỉ lệ học sinh học 2 buổi/ngày thấp tập trung ở 02 khu vực: các tỉnh miền núi hoặc có đông học sinh dân tộc; khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp do dân số tăng cơ học quá nhanh.
b) Giải pháp
Các địa phương cấp tỉnh tập trung chỉ đạo các địa phương cấp huyện tập trung nguồn lực, lồng ghép các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, đề án về tăng cường cơ sở vật chất để đủ phòng học theo lộ trình thực hiện sách giáo khoa ở cấp Tiểu học, tổ chức các đoàn kiểm tra, khảo sát một số địa phương khó khăn để tăng cường chỉ đạo và hỗ trợ thực hiện.
Để đảm bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã trình Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 theo Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 với mục tiêu: Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị trường học để thực hiện chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục phổ thông theo lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa, cụ thể: Giai đoạn 2017-2020 đối với cấp Tiểu học đã được phê duyệt và phân bổ về các địa phương:
- Kiên cố hóa trường, lớp học: Đầu tư xây dựng 5.900 phòng học tiểu học thay thế các phòng học tạm thời (bao gồm: phòng học tranh tre, nứa lá, đã hết niên hạn sử dụng, đang xuống cấp, cần xây dựng lại; phòng học nhờ, mượn, thuê tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
- Xây dựng bổ sung: 6.000 phòng học; 7.770 phòng chức năng (giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật, tin học, ngoại ngữ, thiết bị giáo dục, hỗ trợ giáo dục khuyết tật học hòa nhập); 3.420 phòng thư viện;
- Mua sắm bổ sung: 39.070 bộ thiết bị dạy học tối thiểu khối lớp 1 và lớp 2; 258.620 bộ bàn ghế hai chỗ ngồi; 13.910 bộ máy tính; 1.980 bộ thiết bị phòng học ngoại ngữ.
Bộ GDĐT đã có Công văn số 428/BGDĐT-CSVC ngày 30/1/2019 về thực hiện Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025, để chỉ đạo hướng dẫn các địa phương tổ chức hiệu quả và đúng tiến độ.
3. Chuẩn bị đội ngũ giáo viên để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018
a) Thực trạng
- Tỷ lệ giáo viên/lớp trên toàn quốc là 1,38 cơ bản đủ để thực hiện dạy học 2 buổi/ngày khi triển khai chương trình GDPT 2018 ở lớp 1, tuy nhiên số giáo viên đang thực hiện chế độ hợp đồng lao động khá nhiều (biên chế chính thức đạt tỷ lệ 85%), số giáo viên chưa được xét tuyển biên chế chính thức không yên tâm công tác) trong đó số lượng giáo viên đối với các môn học mới ở cấp Tiểu học khi thực hiện chương trình mới chưa đáp ứng yêu cầu như môn Tiếng Anh, Tin học.
b) Giải pháp
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã báo cáo Chính phủ về đề xuất định biên cho ngành giáo dục khi thực hiện chương trình mới, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Nội vụ thực hiện và Bộ Nội vụ đã có Công văn số 1495/BNV-TCBC ngày 05/4/2019 về việc yêu cầu UBND các tỉnh thành phố rà soát bổ sung biên chế sự nghiệp cho ngành giáo dục và y tế để có phương án giao bổ sung trong thời gian tới, hiện nay các địa phương đã tiến hành rà soát theo thẩm quyền và gửi về Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo để báo cáo Chính phủ.
Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Nội vụ chỉ đạo các địa phương thực hiện việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục kịp thời, đúng qui định và Bộ Nội vụ tiếp tục có Công văn số 5378/BNV-CCVC ngày 05/11/2019 về việc tuyển dụng đặc cách đối với giáo viên đã có hợp đồng lao động và đóng BHXH từ năm 2015 trở về trước.
Theo chương trình hiện hành môn Tin học và Tiếng Anh là môn tự chọn nên các địa phương chưa có căn cứ để tuyển giáo viên. Tuy nhiên theo Thông tư 32 về Ban hành chương trình 2018, môn Tiếng Anh và Tin học là môn học bắt buộc, vì vậy đây là căn cứ pháp lí để các địa phương tiến hành tuyển dụng giáo viên theo vị trí việc làm đảm bảo thực hiện chương trình mới. Vì vậy, các địa phương cần phải chú ý chỉ đạo các trường tiểu học xây dựng bổ sung vị trí việc làm đối với 2 môn học này, xây dựng vị trí định biên đủ định mức số tiết quy định. Lộ trình thực hiện sẽ từ năm học 2020- 2021 và đến năm học 2025- 2026 phải đảm bảo đủ số lượng giáo viên theo định mức và thành phần giáo viên bộ môn đủ và cân đối hợp lí giữa các môn theo quy định của chương trình và Thông tư 32 là căn cứ pháp lý để các địa phương chỉ đạo các trường Tiểu học, bổ sung vào vị trí việc đối với giáo viên môn Tin học và Tiếng Anh.
Các địa phương có tỷ lệ giáo viên thấp cần tiến hành lên phương án tuyển dụng giáo viên để đảm bảo thực hiện dạy học 2 buổi/ngày (Sơn La, Thanh Hóa, Đồng Tháp; Hà Giang; Tuyên Quang; Hưng Yên...) đặc biệt ưu tiên tuyển dụng giáo viên Tin học và Tiếng Anh.
4. Phối hợp thực hiện tốt công tác bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình 2018 và sách giáo khoa mới
Bộ GDĐT đã có Công văn số 4960/BGDĐT-GDTH ngày 31/10/2019 về việc tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với cấp Tiểu học để chỉ đạo các địa phương tiến hành tổ chức thực hiện kịp tiến độ.
Về mô hình bồi dưỡng, Bộ GDĐT hiện nay xây dựng mô hình bồi dưỡng thường xuyên, liên tục, tại chỗ. Theo đó, hệ thống quản lý học tập qua mạng (LMS) đảm bảo cung cấp học liệu tới tất cả giáo viên (cốt cán và đại trà). Trong đó, đội ngũ cốt cán được bồi dưỡng theo hình thức học kết hợp giữa qua mạng và trực tiếp. Đội ngũ đại trà tự học qua mạng với sự hỗ trợ thường xuyên, liên tục, tại chỗ từ đội ngũ đại trà của các địa phương.
Các địa phương cần chú ý tổ chức phối hợp thực hiện Kế hoạch tập huấn theo các chương trình, kế hoạch mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành cụ thể có các đối tượng sau:
a) Bồi dưỡng cấp Trung ương:
- Lãnh đạo cấp sở, phòng giáo dục đào tạo.
Trong tháng 10 năm 2019, Bộ GDĐT đã tổ chức bồi dưỡng mỗi sở giáo dục và đào tạo 05 người về “Chuẩn bị điều kiện tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018”, gồm: 01 Lãnh đạo Sở, 02 Lãnh đạo (chuyên viên) Phòng Giáo dục Trung học, 02 Lãnh đạo (chuyên viên) Phòng Giáo dục Tiểu học. Mỗi phòng giáo dục đào tạo 01 người là Trưởng phòng.
- CBQL cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán.
Mỗi cụm 07 trường phổ thông lựa chọn và giới thiệu 01 hiệu trưởng cốt cán để tham dự bồi dưỡng mô đun 1 về “Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong trường tiểu học” trong tháng 12 năm 2019.
Bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường tiểu học đại trà về mô đun 1 từ tháng 01 đến tháng 3 năm 2020.
- Giáo viên cốt cán: mỗi trường tiểu học có 01 giáo viên được lựa chọn và cử đi bồi dưỡng giáo viên tiểu học cốt cán về mô đun 1: “Hướng dẫn thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018” trong tháng 11 năm 2019.
- Tổ trưởng chuyên môn cốt cán:
Cấp Tiểu học: Mỗi sở giáo dục và đào tạo cử 42 tổ trưởng chuyên môn (tập trung cho khối lớp 1) tham gia các lớp bồi dưỡng theo các môn học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 như sau: Tiếng Việt (06 người); Toán (06 người); Đạo đức (05 người); Tin học và Công nghệ (04 người), Giáo dục Thể chất (4 người), Âm nhạc (4 người), Mĩ Thuật (4 người), Hoạt động trải nghiệm (4 người); môn Tự nhiên và Xã hội và môn Khoa học cử tất cả là 05 người.
- Giáo viên giảng dạy lớp 1 khi thực hiện chương trình mới: 100% giáo viên giảng dạy lớp 1 năm học 2020-2021 phải được bồi dưỡng để dạy chương trình mới. Cụ thể, mỗi lớp 1 phải bồi dưỡng cho ba đối tượng: Giáo viên dạy môn chung, giáo viên dạy âm nhạc, giáo viên dạy mỹ thuật (toàn quốc dự kiến năm học 2020-2021 có khoảng 63.500 lớp 1) đối tượng này địa phương phải chủ động thực hiện bồi dưỡng bằng ngân sách địa phương phải thực hiện xong trước tháng 12 năm 2019 để thời gian sau đó sẽ dành thời gian tập huấn sử dụng sách giáo khoa.
b) Bồi dưỡng cấp địa phương:
- Các địa phương xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo định hướng trên và tham mưu phương án bố trí kinh phí để thực hiện bồi dưỡng cho các đối tượng đúng tiến độ.
5. Thực hiện sắp xếp lại mạng lưới trường lớp, dồn dịch điểm trường đối với cấp tiểu học phải tuân thủ theo quy định của chương trình GDPT 2018
a) Thực trạng hiện nay
- Toàn quốc hiện có 13.995 trường tiểu học (với 17.609 điểm trường), trong đó số trường tiểu học công lập là 13.735 (giảm 1.052 trường và gần 3000 điểm trường so với năm học trước) có 260 trường ngoài công lập; tỉ lệ trung bình trường tiểu học/xã là 1,25; tỉ lệ trung bình điểm trường/trường tiểu học là 1,26; nhiều trường tiểu học có từ 3 đến 5 điểm trường (chủ yếu ở các vùng miền núi).
- Với quy mô trường và điểm trường như trên việc thực hiện sáp nhập các trường Tiểu học có quy mô nhỏ lại với nhau hoặc sáp nhập trường Tiểu học với trường THCS có quy mô nhỏ, hoặc sáp nhập các điểm trường lại với nhau là điều cần thiết và đúng với chủ trương chỉ đạo hiện nay theo Nghị quyết 18, 19 của Đảng.
- Tuy nhiên khi thực hiện phải dựa trên Nguyên tắc "tạo thuận lợi cho người dân, đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh; phù hợp với quy hoạch đáp ứng được các yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục".
b) Giải pháp chỉ đạo thực hiện
Bộ GDĐT đã có Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24 tháng 8 năm 2018 về hướng dẫn thực hiện rà soát sắp xếp, tổ chức lại cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông để chỉ đạo hướng dẫn các địa phương thực hiện. Cụ thể:
- Thực hiện dồn dịch điểm trường và các trường tiểu học có quy mô nhỏ
Thực hiện dồn dịch các điểm trường, trường tiểu học có quy mô nhỏ, cơ sở vật chất không đảm bảo, thành những điểm trường, trường tiểu học có quy mô lớn hơn để tập trung nguồn lực đầu tư kiên cố, đủ các hạng mục đảm bảo để thực hiện đầy đủ các hoạt động dạy học (sân chơi, bãi tập, nhà vệ sinh, phòng học, phòng bộ môn,…) để đảm bảo công bằng giữa điểm trường và cơ sở trường chính.
Khi sáp nhập các trường, điểm trường nhỏ thành các trường, điểm trường lớn nếu cách xa nhà học sinh không thể đi về cần tính toán đến phương án tổ chức ăn bán trú, đầu tư các hạng mục phụ trợ để đảm bảo tổ chức ăn trưa cho học sinh, đảm bảo thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Các điểm trường không bố trí đủ phòng chức năng dạy học các môn tin học và ngoại ngữ, chỉ tổ chức dạy học cho học sinh lớp 1, 2. Học sinh lớp 3, 4, 5 được đưa về trường chính để được học đầy đủ các môn học bắt buộc theo quy định của chương trình.
- Sáp nhập các trường tiểu học liên cấp
Chỉ sáp nhập các trường có quy mô nhỏ ở cùng địa bàn cấp xã; các trường tiểu học có quy mô dưới 10 lớp, xem xét ghép với trường trung học cơ sở trên cùng địa bàn xã; các xã có 2 đến 3 trường tiểu học, xem xét sáp nhập thành một trường nhưng phải đảm bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và các điều kiện cụ thể như:
+ Đảm bảo sĩ số học sinh/lớp theo quy định; đồng thời có giải pháp phù hợp thuận lợi, an toàn cho việc đi lại của học sinh khi đến trường; không để xảy ra tình trạng học sinh bỏ học do phải đi lại quá xa;
+ Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trường sau sáp nhập;
+ Việc sáp nhập để hình thành các trường tiểu học với trường trung học cơ sở phải phân khu vực riêng biệt cho từng cấp học nhằm đảm bảo tính đặc thù (về thời lượng tiết học, hình thức tổ chức dạy học...) tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học của mỗi cấp học;
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai, cơ sở vật chất tại những trường, điểm trường được chuyển đi đảm bảo phù hợp với quy hoạch, hiệu quả, tránh lãng phí.
- Thực hiện chế độ cho người học
Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và chế độ hỗ trợ cho học sinh để tổ chức thực hiện bán trú tại các điểm trường, các trường có học sinh ở xa để đảm bảo việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông mới.
III. CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VÀ SGK LỚP 1
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn chuyên môn đối với cấp Tiểu học khi triển khai chương trình GDPT 2018
Để tổ chức thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với cấp Tiểu học đặc biệt là đối với lớp 1 bắt đầu thực hiện từ năm học 2020-2021, Bộ GDĐT đã ban hành các văn bản hướng dẫn, các địa phương, nhà trường thực hiện (các văn bản kèm theo) gồm:
- Công văn số 3866/BGDĐT-GDTH ngày 26 tháng 8 năm 2019 về Hướng dẫn tổ chức dạy học lớp 1 từ năm học 2020-2021.
- Công văn số 3536/BGDĐT-GDTH ngày 19 tháng 8 năm 2019 về Hướng dẫn biên soạn, thẩm định nội dung giáo dục của địa phương cấp tiểu học trong Chương trình GDPT 2018.
- Công văn số 3535/BGDĐT-GDTH ngày 19 tháng 8 năm 2019 4 về Hướng dẫn thực hiện nội dung Hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu học trong chương trình GDPT 2018.
- Công văn số 3539/BGDĐT-GDTH ngày 19 tháng 8 năm 2019 4 về Hướng dẫn tổ chức dạy học Tin học và tổ chức hoạt động tin học ở cấp tiểu học.
- Thông tư số 05/2019/TT-BGDĐT ngày 05/4/2019 về danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1 khi triển khai chương trình GDPT 2018.
Trong tháng 12 năm 2019, bộ GDĐT đang khẩn trương hoàn thiện và ban hành các văn bản sau:
- Hướng dẫn tổ chức dạy học môn Tiếng Anh theo Chương trình GDPT 2018.
- Hướng dẫn đánh giá học sinh lớp 1 theo Chương trình GDPT 2018.
- Hướng dẫn tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn theo Chương trình GDPT 2018.
2. Tổ chức thẩm định và công bố kết quả thẩm định SGK lớp 1 theo Chương trình GDPT 2018
Để tiến hành tổ chức thẩm định SGK lớp 1 theo Chương trình GDPT 2018, Bộ trưởng Bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã thành lập Ban tổ chức, các Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa lớp 1 (Hội đồng). Đến nay, các Hội đồng đã kết thúc các vòng thẩm định và bàn giao cho Bộ GDĐT các bản mẫu SGK được đánh giá mức “Đạt”, kết quả thẩm định sách giáo khoa (SGK) lớp 1 và kế hoạch triển khai trong thời gian tới cụ thể như sau:
a. Quy trình biên soạn, thẩm định SGK phổ thông
Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22/12/2017 quy định về tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa SGK; tiêu chuẩn, tổ chức cá nhân biên soạn SGK; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định SGK (Thông tư số 33) cụ thể như sau:
- Quy trình biên soạn SGK: Tổ chức, cá nhân biên soạn SGK đăng ký và nộp bản thảo SGK đến nhà xuất bản. Đơn vị đề nghị thẩm định SGK là nhà xuất bản được thành lập theo quy định của pháp luật, trong đó việc tổ chức xuất bản SGK phải được ghi trong giấy phép thành lập nhà xuất bản. Nhà xuất bản tổ chức biên tập, hoàn thành bản mẫu SGK; phối hợp với tổ chức, cá nhân biên soạn SGK tổ chức thực nghiệm SGK. Bộ GDĐT tổ chức thẩm định bản mẫu SGK theo quy định. Nhà xuất bản có SGK được thẩm định phối hợp với tổ chức, cá nhân biên soạn SGK hoàn thiện bản mẫu SGK sau thẩm định. Bộ trưởng Bộ GDĐT phê duyệt, cho phép sử dụng SGK.
- Hội đồng quốc gia thẩm định SGK: Hội đồng bao gồm các nhà khoa học, nhà giáo dục, nhà quản lý giáo dục có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện các tổ chức có liên quan. Có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên là các nhà giáo đang giảng dạy môn học, hoạt động giáo dục ở cấp học tương ứng. Số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, tối thiểu là 7 (bảy) người. Mỗi thành viên Hội đồng là những người “có phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt; có đủ sức khỏe và thời gian tham gia thẩm định SGK; có trình độ từ đại học trở lên, am hiểu về khoa học giáo dục, có chuyên môn phù hợp với SGK được thẩm định” và tham gia vào các hoạt động liên quan đến đổi mới chương trình, SGK.
- Tiêu chuẩn SGK đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới: Nội dung SGK thể hiện đúng và đầy đủ nội dung của chương trình môn học hoặc hoạt động giáo dục; bảo đảm tính cơ bản, khoa học, thiết thực, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Các bài học trong SGK tạo điều kiện cho giáo viên vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm; tạo cơ hội và khuyến khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, phát huy tiềm năng của mỗi học sinh. Các bài học trong SGK thể hiện đúng, đủ, rõ mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh và yêu cầu về đánh giá kết quả giáo dục được quy định trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục, làm cơ sở cho việc đánh giá chính xác kết quả giáo dục. Cấu trúc SGK có đủ các thành phần cơ bản sau: phần, chương hoặc chủ đề; bài học; giải thích thuật ngữ; mục lục. Cấu trúc bài học trong SGK bao gồm các thành phần cơ bản sau: mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận dụng...
Dựa vào các tiêu chuẩn, tiêu chí nói trên, Bộ GDĐT đã tổ chức các hội thảo chuyên sâu gồm các chuyên gia giỏi, có nhiều kinh nghiệm về chương trình giáo dục phổ thông, trong lĩnh vực biên soạn và thẩm định SGK; các nhà quản lí giáo dục, các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy, các chuyên gia quốc tế để phân tích và xây dựng hệ thống các minh chứng cần đạt trong SGK khi tiến hành thẩm định.
b. Tổ chức thẩm định SGK lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018
- Ban hành kế hoạch thẩm định và thông báo tổ chức thẩm định
Bộ GDĐT đã ban hành Kế hoạch số 544/KH-BGDĐT ngày 24/6/2019 về việc tổ chức thẩm định SGK lớp 1 và Thông báo số 543/TB-BGDĐT về việc tổ chức thẩm định SGK lớp 1. Đến hết thời hạn Thông báo, Bộ GDĐT đã tiếp nhận các bản mẫu SGK từ 03 đơn vị đề nghị thẩm định, gồm Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Qua quá trình rà soát, kiểm tra và đối chiếu với quy định tại Thông tư số 33 đối với từng hồ sơ của mỗi bộ SGK, Bộ GDĐT đã tiếp nhận tổng số 49 bản thảo SGK đề nghị thẩm định đối với 09 môn học ở lớp 1 như sau: Môn Tiếng Việt: 6 bản thảo; Môn Toán: 6 bản thảo; Môn Đạo Đức: 6 bản thảo; Môn Tự nhiên-Xã hội: 5 bản thảo; Môn Giáo dục thể chất: 4 bản thảo; Môn Nghệ thuật (Âm nhạc): 5 bản thảo; Môn Nghệ thuật (Mĩ thuật): 5 bản thảo; Hoạt động trải nghiệm: 6 bản thảo; Môn Tiếng Anh: 6 bản thảo.
- Tổ chức thẩm định và kết quả thẩm định
Qui trình làm việc của Hội đồng gồm: mỗi thành viên Hội đồng nhận bản thảo SGK từ ban tổ chức và nghiên cứu độc lập (15 ngày); Hội đồng làm việc tập trung để thảo luận (07 ngày gồm các nội dung: nghe tác giả báo cáo về nội dung bản thảo SGK, thảo luận tập trung công khai về bản thảo SGK, công bố kết quả trực tiếp cho tác giả để tác giả biết nội dung chi tiết đánh giá của Hội đồng để thảo luận tiếp thu, chỉnh sửa và có ý kiến phản biện lại Hội đồng nếu có).
Hội đồng thẩm định SGK được thực hiện theo hai vòng (vòng 1, vòng 2), dựa trên các tiêu chí, tiêu chuẩn và các minh chứng cần đạt của từng bản thảo SGK và kết luận ở ba mức: Đạt, Đạt nhưng cần sửa chữa, Không đạt và kết quả cụ thể như sau:
+ Có 38/49 bản thảo sách giáo khoa lớp 1 ở tất cả 9 môn học/hoạt động giáo dục (77,70%) được các HĐTĐ đánh giá là "Đạt" và đang tiến hành các bước rà soát cuối cùng để đề nghị Bộ trưởng xem xét phê duyệt.
+ Có 11/49 bản thảo sách giáo khoa lớp 1 ở 6 môn học/hoạt động giáo dục (22,3%) được HĐTĐ đánh giá “Không đạt”, cụ thể: Môn Tiếng Việt: 01/6 bản thảo; Môn Toán: 01/6 bản thảo; Môn Giáo dục Thể chất: 03/4 bản thảo; Hoạt động trải nghiệm: 03/6 bản thảo; Môn TN-XH: 02/5 bản thảo; Môn Đạo Đức: 01/6 bản thảo. Hầu hết các tác giả có bản mẫu SGK xếp loại “Không Đạt” đều có nguyện vọng và gửi đơn (thông qua NXB) đề nghị về Bộ GDĐT để được tiếp tục chỉnh sửa, biên soạn lại theo góp ý của các Hội đồng để tiếp tục trình thẩm định lại theo qui định, Bộ GDĐT sẽ tổ chức thẩm định lại vào cuối tháng 11 năm 2019.
c) Công bố kết quả thẩm định SGK lớp 1
Bộ GDĐTsẽ tổ chức họp báo công bố công khai kết quả thẩm định SGK lớp 1 vào ngày 22/11/2019 để các địa phương, nhà trường thực hiện các nội dung chuẩn bị cho năm học 2020-2021 bắt đầu từ lớp 1.
d) Đánh giá chung
Kế hoạch thẩm định đang thực hiện đảm bảo đúng tiến độ và đúng quy định, dự kiến trong tháng 11/2019, Bộ GDĐT sẽ công bố kết quả thẩm định của các Hội đồng thẩm định SGK lớp 1 để các địa phương lựa chọn SGK theo đúng thẩm quyền.
Kết quả thẩm định của các Hội đồng vừa qua cho thấy, nhiều bản mẫu SGK được các tác giả xây dựng công phu, cẩn thận, tâm huyết trên cơ sở tuân thủ định hướng đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông với trọng tâm là chuyển mục tiêu giáo dục từ chú trọng truyền thụ kiến thức sang giúp học sinh hình thành, phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực. Đặc biệt có nhiều tác giả tuổi cao, sức khỏe đã yếu nhưng với tinh thần chăm lo cho thế hệ trẻ, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục đã nghiên cứu và biên soạn các bản thảo SGK theo chương trình mới. Nhiều bản mẫu SGK có quan điểm biên soạn riêng, cấu trúc sách mới, hiện đại, tiếp cận với cách biên soạn sách của các nước tiên tiến trên thế giới nhưng vẫn bảo đảm phù hợp với điều kiện nhà trường và học sinh tiểu học Việt Nam; bảo đảm tính “mở”, linh hoạt, tạo điều kiện cho giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo theo định hướng và qui định của Chương trình giáo dục phổ thông mới.
Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan và trung thực. Hội đồng đánh giá và xếp loại bản mẫu SGK theo nội dung từng khoản quy định tại Thông tư số 33. Bên cạnh những bản mẫu SGK được xếp loại "Đạt", có những bản mẫu SGK được xếp loại “Không Đạt” do chưa đáp ứng được các quy định của Chương trình giáo dục phổ thông mới (theo Thông tư số 32) và các quy định tại Thông tư số 33. Đến thời điểm hiện tại Bộ GDĐT chưa nhận được bất kì phản ánh chính thức nào từ các đơn vị đề nghị thẩm định (Nhà xuất bản), từ các tác giả về kết quả đánh giá của Hội đồng thẩm định và qui trình làm việc của ban tổ chức thẩm định. Hầu hết đơn vị đề nghị thẩm định có bản mẫu SGK xếp loại “Không Đạt” đều có nguyện vọng và gửi đơn đề nghị về Bộ GDĐT để được tiếp tục chỉnh sửa, biên soạn lại để tiếp tục trình thẩm định, Bộ GDĐT đã ban hành kế hoạch và thông báo đến các NXB để tiếp tục tổ chức thẩm định lại trong tháng 11 năm 2019.
Tuy nhiên bên cạnh những bản mẫu SGK được xếp loại “Đạt” cũng có những bản mẫu SGK được xếp loại “Không đạt” do chưa đáp ứng được các quy định của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT) và các quy định tại Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT trong đó có các bản mẫu sách giáo khoa môn Tiếng Việt 1 và Toán 1 do GS.TS Hồ Ngọc Đại chủ biên thể hiện quan điểm, chính kiến riêng về xây dựng bộ sách, sách biên soạn không theo Chương trình giáo dục phổ thông mới và chưa theo các qui định tại Thông tư 33/2017 và có những phát biểu trên các phương tiện thông tin truyền thông (không có ý kiến chính thức với Bộ GDĐT) gây “xôn xao” trên một số phương tiện thông tin đại chúng, trên các trang mạng có những ý kiến phản biện, khiến dư luận xã hội phân tâm, ảnh hưởng ít nhiều đến việc thẩm định sách giáo khoa đang diễn ra và trong thời gian tới. Nội dung này Bộ GDĐT đã có báo cáo Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Công văn số 4475//BGDĐT-GDTH ngày 01 tháng 10 năm 2019 về tình hình thẩm định SGK lớp 1 trong đó nêu rõ lý do các bản thảo SGK môn Tiếng Việt 1, Toán 1 do GS.TS Hồ Ngọc Đại chủ biên hội đồng đánh giá và xếp loại không đạt.
Bộ GDĐT đã hai lần chủ động báo cáo Ban Tuyên giáo Trung ương (Công văn số 4182 /BGDĐT-GDTH ngày 17 tháng 9 năm 2019 và Công văn số 4956 /BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 10 năm 2019 ) báo cáo một số nội dung liên quan để xin ý kiến Ban Tuyên giáo Trung ương một số nội dung liên quan và chỉ đạo, định hướng các phương tiện thông tin truyền thông về quá trình thẩm định SGK để dư luận xã hội hiểu đúng về việc thẩm định SGK mà Bộ GDĐT đang thực hiện.
3) Hướng dẫn các địa phương lựa chọn SGK lớp 1 theo chương trình GDPT 2018.
a) Thẩm quyền và qui trình lựa chọn SGK
Theo Điểm c khoản 1 Điều 32 Luật Giáo dục 2019 quy định: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc lựa chọn sách giáo khoa sử dụng ổn định trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo". Bộ Giáo dục và Đào tạo đang xây dựng Thông tư quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông và đang thực hiện lấy ý kiến các địa phương và các nhà khoa học, dự kiến sẽ ban hành trong tháng 12 năm 2019 để các địa phương có đủ thời gian để thực hiện lựa chọn SGK theo thẩm quyền qui định.
Việc tổ chức lựa chọn sách giáo khoa phải bảo đảm các nguyên tắc: Lựa chọn sách giáo khoa thuộc danh mục sách giáo khoa đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, cho phép sử dụng; Công khai, minh bạch, đúng pháp luật; Sử dụng ổn định trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn.
Sách giáo khoa được lựa chọn phải bảo đảm các yêu cầu: Phù hợp với điều kiện địa lí, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương; Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học; Chọn đủ sách giáo khoa cho các môn học, hoạt động giáo dục ở các khối lớp. Mỗi môn học, hoạt động giáo dục chọn ít nhất 01 (một) đầu sách giáo khoa; Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể các tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa.
Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lựa chọn sách giáo khoa. Hội đồng được thành lập theo môn học, hoạt động giáo dục ở các cấp học; Thành phần Hội đồng bao gồm: đại diện sở giáo dục và đào tạo; các sở, ngành liên quan; nhà khoa học; nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông có kinh nghiệm và uy tín; có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên là giáo viên đang giảng dạy môn học, hoạt động giáo dục ở cấp học tương ứng. Số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, tối thiểu là 15 (mười lăm) người; Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo sở giáo dục và đào tạo. Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo phòng chức năng phụ trách cấp học của sở giáo dục và đào tạo hoặc lãnh đạo phòng giáo dục và đào tạo cấp quận, huyện, thành phố trực thuộc; Thư kí Hội đồng là chuyên viên sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện phụ trách cấp học hoặc lãnh đạo cơ sở giáo dục phổ thông theo cấp học.
Quy trình lựa chọn sách giáo khoa được thực hiện như sau: Các thành viên Hội đồng nghiên cứu sách giáo khoa, tham khảo ý kiến đồng nghiệp, các thành phần liên quan nhận xét, đánh giá theo các tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa; Hội đồng họp, thảo luận, đánh giá sách giáo khoa theo các tiêu chí lựa chọn; bỏ phiếu lựa chọn sách giáo khoa. Sách giáo khoa được lựa chọn phải đạt tối thiểu 3/4 số thành viên của Hội đồng bỏ phiếu đồng ý lựa chọn. Hội đồng tổng hợp kết quả thành biên bản và gửi về sở giáo dục và đào tạo; Sở giáo dục và đào tạo tổng hợp kết quả lựa chọn của các Hội đồng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định phê duyệt danh mục sách giáo khoa được lựa chọn của các môn học, hoạt động giáo dục theo cấp, lớp, môn học, hoạt động giáo dục để sử dụng trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân tỉnh đăng tải danh mục sách giáo khoa được lựa chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo sở giáo dục và đào tạo thông báo danh mục sách giáo khoa được lựa chọn đến phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục phổ thông trên toàn tỉnh; đồng thời báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước khi bắt đầu năm học mới ít nhất là 06 (sáu) tháng. Yêu cầu nhà xuất bản có sách giáo khoa được lựa chọn, cam kết cung ứng đầy đủ, kịp thời sách giáo khoa theo nhu cầu dạy và học của địa phương. Trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục, có thể điều chỉnh danh mục sách giáo khoa đã phê duyệt. Việc điều chỉnh danh mục sách giáo khoa đã phê duyệt, được thực hiện như việc lựa chọn sách giáo khoa.
Trách nhiệm của Sở giáo dục và đào tạo: Tham mưu xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa; Đề xuất danh sách các thành viên Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa; Đề xuất kinh phí, cơ sở vật chất, sách giáo khoa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt phục vụ cho hoạt động của Hội đồng; Tổ chức các hoạt động của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa; Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục sách giáo khoa được lựa chọn để sử dụng trên địa bàn. Chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục phổ thông thông báo danh mục sách giáo khoa được phê duyệt để sử dụng trên địa bàn đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh; hướng dẫn các cơ sở giáo dục phổ thông mua sách giáo khoa dùng chung trong nhà trường; chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục phổ thông, hướng dẫn giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh tham gia đóng góp ý kiến về việc lựa chọn sách giáo khoa và sử dụng sách giáo khoa có bản quyền theo quy định của pháp luật.
Phòng giáo dục và đào tạo có trách nhiệm: Cử người tham gia Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa theo yêu cầu; Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông theo thẩm quyền quản lí thông báo danh mục sách giáo khoa đã được phê duyệt đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh; hướng dẫn các cơ sở giáo dục phổ thông theo thẩm quyền quản lí mua sách dùng chung trong nhà trường; chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông theo thẩm quyền quản lí hướng dẫn giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh tham gia đóng góp ý kiến về việc lựa chọn sách giáo khoa và sử dụng sách giáo khoa có bản quyền theo quy định của pháp luật.
Các cơ sở giáo dục phổ thông có trách nhiệm: Cử người tham gia Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa theo yêu cầu.Thông báo danh mục sách giáo khoa được phê duyệt đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh. Sử dụng sách giáo khoa đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong quá trình dạy và học; hướng dẫn giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh tham gia đóng góp ý kiến về việc lựa chọn sách giáo khoa và sử dụng sách giáo khoa có bản quyền theo quy định của pháp luật. Xây dựng kế hoạch và tổ chức mua sách giáo khoa dùng chung trong cơ sở giáo dục; hướng dẫn học sinh mua sách giáo khoa để sử dụng trong quá trình học tập.
Bộ GDĐT sẽ thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các địa phương, các NXB thực hiện tốt các khâu lựa chọn SGK lớp 1, tổ chức tập huấn sử dụng SGK theo chương trình giáo dục phổ thông mới, thực hiện việc in và phát hành SGK đảm bảo đủ số lượng, kịp thời về tiến độ thời gian cho năm học 2020-2021.
b) Tổ chức tập huấn sử dụng SGK, in ấn, phát hành SGK lớp 1 tại các địa phương
- Sau khi các địa phương hoàn thành việc lựa chọn SGK lớp 1 (trước khai giảng năm học mới 06 tháng, tức tháng 3 năm 2020) các NXB có SGK lớp 1 được các địa phương lựa chọn tiến hành phối hợp tập huấn sử dụng SGK cho tất cả các giáo viên được phân công giảng dạy lớp 1 năm học 2020-2021, việc tổ chức tập huấn phải hoàn thành trước 30 tháng 6 năm 2020 (theo Công văn số 4960/BGDĐT-GDTH ngày 31/10/2019).
- Việc in, phát hành sách SGK lớp 1 phải được tiến hành đảm bảo đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng in ấn, đặc biệt là kịp thời về tiến độ để các nhà trường, giáo viên và học sinh kịp thời trang bị cho năm học mới, việc in và phát hành SGK lớp 1 phải hoàn thành trước 30 tháng 7 năm 2020.
Trên đây là một số nội dung triển khai Chương trình GDPT 2018 đối với cấp Tiểu học, đề nghị các Sở GDĐT nghiên cứu triển khai thực hiện.